nghệ thuật so sánh
Tai Nghe. Tai nghe Razer; Tai nghe SteelSeries; Tai nghe HyperX; Tai nghe Corsair; Tai nghe Asus; Tai nghe Logitech; Thông Số Kỹ Thuật chiều dài dây sạc 2.75m .. Thêm Yêu thích Thêm so sánh. Hiển thị từ 1 đến 18 của 18 (1 Trang) Lọc sản phẩm Giá -
Sự khác biệt giữa SATA III và M.2. Các ổ cứng truyền thống từ trước tới nay là dạng ổ cơ, vì thế chúng sẽ phải quay ổ đĩa để truy xuất dữ liệu trong ổ. Tùy vào tốc độ quay của ổ là bao nhiêu thì tốc độ truy xuất của ổ đĩa sẽ nhanh hay chậm. Chính vì thế các
Thuộc Bộ Khoa học Công nghệ Số giấy phép: 548/GP-BTTTT ngày 24/08/2021 Tổng biên tập: Phạm Hiếu Phẫu thuật so sánh Asus Zenbook với MacBook Air. Hai model này có những điểm tương đồng về cách sắp xếp, thiết kế linh kiện như bo mạch, ổ cứng hoặc pin
So sánh Honda Vision và Yamaha FreeGo So sánh động cơ của Honda Vision và Yamaha FreeGo Sức mạnh động cơ của FreeGo được đánh giá là mạnh hơn, nổi trội hơn so với Honda Vision. Tuy nhiên đi kèm với đó là mức tiêu thụ nhiên liệu sẽ tốn hơn. 1. Honda Vision - Động cơ 110cc
Kỹ thuật và Công nghệ . Kỹ thuật và Công nghệ là những từ có liên quan chặt chẽ với nhau nhưng có nghĩa khác nhau. Những từ này khiến nhiều người bối rối vì họ không thể quyết định nên sử dụng từ nào trong một ngữ cảnh và một câu cụ thể.
Site De Rencontre Gratuit Dans Le 25. Nghệ thuật Ai Cập và Nghệ thuật Hy Lạp Các nền văn minh Ai Cập và Hy Lạp có một lịch sử lâu dài và vinh quang và đã đóng góp trong các lĩnh vực khác nhau như nghệ thuật và kiến trúc. Mặc dù có một số điểm tương đồng giữa nghệ thuật Hy Lạp và Ai Cập, chúng có nhiều điểm khác biệt cụ thể giữa chúng. Khi nói về nghệ thuật Hy Lạp và Ai Cập, đó là tác phẩm điêu khắc và kiến trúc xuất hiện trong tâm trí của mọi người. Nghệ thuật Ai Cập đã định hướng nhiều hơn về tôn giáo. Trái lại, nghệ thuật Hy Lạp thiên về triết học hơn nhiều. Không giống như nghệ thuật Ai Cập, nghệ thuật Hy Lạp đã kiểm tra thế giới như nó đã và khám phá các khái niệm khác nhau của cuộc sống. Chúng ta hãy nhìn vào sự khác biệt giữa các tác phẩm điêu khắc và kiến trúc Hy Lạp và Ai Cập cho thấy một bức tranh rõ ràng về sự khác biệt giữa hai loại hình nghệ thuật. Các bức tượng Ai Cập tuân theo luật rất nghiêm ngặt. Các con số rất lớn với đầu to và khuôn mặt bụ bẫm không có biểu hiện. Không có dấu vết của cảm xúc trên khuôn mặt. Sự nhấn mạnh của nghệ thuật Ai Cập là nhiều hơn về sự đối xứng. Các bức tượng Hy Lạp đã có một số thực tế trong đó. Chúng khá tự nhiên không giống như các bức tượng của Ai Cập. Các bức tượng Hy Lạp khám phá giải phẫu của con người như các cơ quan, biểu hiện và cơ bắp khác nhau. Cảm xúc và biểu cảm đã được viết trên khuôn mặt của các bức tượng Hy Lạp. Các bức tượng Hy Lạp không dựa trên bất kỳ sự đối xứng. Trong khi ảnh khoả thân chỉ được sử dụng trong các bức tượng của trẻ em và người hầu trong nghệ thuật Ai Cập, thì ảnh khỏa thân nam và ảnh khỏa thân nữ là thịnh hành trong nghệ thuật Hy Lạp. Những con đực trẻ được miêu tả trần trụi mà không có bất kỳ quần áo. Các tác phẩm điêu khắc Hy Lạp cho thấy một số hành động hoặc chuyển động trong khi các bức tượng Ai Cập chỉ là cố định. Trong kiến trúc Ai Cập, nhiều loại đá trang trí đã được sử dụng. Đá cẩm thạch và đá vôi kém bền hơn được sử dụng trong kiến trúc Hy Lạp. Khi nói về đồ gốm, đồ gốm Hy Lạp có những bức tranh về chúng khác biệt với tất cả những thứ khác. Tóm lược 1. Nghệ thuật Ai Cập đã định hướng nhiều hơn về tôn giáo. Trái lại, nghệ thuật Hy Lạp thiên về triết học hơn Giống như nghệ thuật Ai Cập, nghệ thuật Hy Lạp đã kiểm tra thế giới như nó đã và khám phá các khái niệm khác nhau của cuộc Sự nhấn mạnh của các bức tượng Ai Cập là nhiều hơn về sự đối xứng. Các bức tượng Hy Lạp không dựa trên bất kỳ sự đối Các bức tượng Ai Cập tuân theo luật rất nghiêm ngặt. Các con số rất lớn với đầu to và khuôn mặt bụ bẫm không có biểu hiện. Các bức tượng Hy Lạp đã có một số thực tế trong đó. Cảm xúc và biểu cảm đã được viết trên khuôn mặt của các bức tượng Hy Lạp.
1. Các biện pháp tu từ- Tu từ về ngữ âm điệp âm, điệp vần, điệp thanh,… tạo âm hưởng và nhịp điệu cho câu- Tu từ về từ so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, tương phản, chơi chữ, nói giảm, nói tránh, thậm xưng,…- Tu từ về cú pháp Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, im lặng,… Biện pháp tu từ Hiệu quả nghệ thuật Tác dụng nghệ thuật So sánh Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc Ẩn dụ Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi những liên tưởng ý nhị, sâu sắc. Nhân hóa Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có hồn hơn. Hoán dụ Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị, sâu sắc Điệp từ/ngữ/cấu trúc Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cẳm Nói giảm Làm giảm nhẹ đi ý đau thương, mất mát nhằm thể hiện sự trân trọng Thậm xưng phóng đại Tô đậm ấn tượng về… Câu hỏi tu từ Bộc lộ cảm xúc Đảo ngữ Nhấn mạnh, gây ấn tượng về Đối Tạo sự cân đối Im lặng … Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc Liệt kê Diễn tả cụ thể, toàn điện Ví dụ 1 Chỉ ra biện pháp tu từ chính được sử dụng trong đoạn thơ sau và nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó “Của ong bướm này đây tuần tháng mật; Này đây hoa của đồng nội xanh rì; Này đây lá của cành tơ phơ phất; Của yến anh này đây khúc tình si;” Vội vàng – Xuân Diệu Trả lời - Biện pháp tu từ được sử dụng là phép trùng điệp điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc Của…này đây…/ Này đây… của … Hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ là nhấn mạnh vẻ đẹp tươi non, phơi phới, rạo rực, tình tứ của mùa xuân qua tâm hồn khát sống, khát yêu, khát khao giao cảm mãnh liệt của nhân vật trữ tình. 2. Các hình thức, phương tiện ngôn ngữ khác- Từ láy, thành ngữ, từ Hán – Việt …- Điển tích điển cố,…Ví dụ 1 “Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt... Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không?” Trích Vợ nhặt - Kim LânChỉ ra những thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng.. Trả lời - Các thành ngữ dân gian được sử dụng trong đoạn văn dựng vợ gả chồng, sinh con đẻ cái, ăn nên làm nổi. Hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng các thành ngữ các thành ngữ dân gian quen thuộc trong lời ăn tiếng nói nhân dân được sử dụng một cách sáng tạo, qua đó lời kể của người kể hòa vào với dòng suy nghĩ của nhân vật bà cụ Tứ; suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật trở nên thật gần gũi, được thể hiện rất tự nhiên; nỗi lòng, tâm trạng cùa người mẹ thương con thật được diễn tả thật chân thực.Ví dụ 4 Cho đoạn văn sau“Tràn trề trên mặt bàn, chạm cả vào cành quất Lí cố tình để sát vào mâm cỗ cho bàn ăn thêm đẹp, thêm sang, là la liệt bát đĩa ngồn ngộn các món ăn. Ngoài các món thường thấy ở cỗ Tết như gà luộc, giò, chả, nem, măng hầm chân giò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt bò… - món nào cũng mang dấu ấn tài hoa của người chế biến – là các món khác thường như gà quay ướp húng lìu, vịt tần hạt sen, chả chìa, mọc, vây…”Trích Mùa lá rụng trong vườn – Ma Văn Kháng Đoạn văn sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó trong đoạn văn?Trả lời - Trong đoạn văn, tác giả có sử dụng biện pháp liệt kê“…gà luộc, giò, chả, nem, măng hầm chân giò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt bò…” -Tác dụng Biện pháp liệt kê giúp cho nhà văn miêu tả sinh động mâm cỗ Tết vốn tràn trề, ngồn ngộn những của ngon vật lạ Nguyễn Thị Thu Hương- Tổ Ngữ văn
CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM NỘI DUNG CỦA CA DAO KHMER NAM BỘ Một số biện pháp nghệ thuật tu từ Nghệ thuật so sánh So sánh tu từ là cách đối chiếu hai hay nhiều hiện tượng khác loại có cùng một dấu hiệu chung nào đấy nét giống nhau nhằm diễn tả một cách hình ảnh đặc điểm của một đối tượng. Cấu trúc so sánh trong ca dao gồm lối so sánh trực tiếp và so sánh song hành. So sánh trực tiếp là kiểu so sánh với sự hiện diện của các liên từ “như, như thế, cũng thế”. Trong cấu trúc so sánh trực tiếp này có 2 dạng so sánh triển khai và so sánh bổ sung. Trong cấu trúc so sánh bổ sung này, sự liệt kê, điệp ý có tác dụng nhấn mạnh đặc điểm tương đồng hoặc đối lập của các sự vật, cái này bổ sung cho cái kia mà không cần có sự giải mã hoặc triển sánh song hành là một kiểu so sánh chìm, giữa hai vế không có liên từ. So với so sánh trực tiếp thì so sánh song hành tạo điều kiện cho sự liên tưởng rộng rãi hơn, kích thích sự phát triển của trí tuệ và tình cảm nhiều hơn. Trong ca dao, thủ pháp nghệ thuật so sánh giúp ta nhận thức sâu sắc hơn phương diện nào đó của sự vật, hiện tượng. Nhờ so sánh mà các khái niệm, đặc điểm, thuộc tính trừu tượng trở nên rõ ràng, dễ hiểu. Ví như câu ca sử dụng biện pháp so sánh của người Việt Thân em như chổi đầu hè Phòng khi mưa gió đi về chùi chân Chùi rồi lại vứt ra sân Gọi người hàng xóm có chân thì chùi Thân phận con người là khái niệm trừu tượng được cụ thể hoá bởi hình ảnh chổi đầu hè. Hình ảnh so sánh giúp cho việc thể hiện rõ thân phận trôi nổi , bất lực của người phụ nữ trong xã hội xưa. Ngoài ra, so sánh còn là biện pháp tạo hình giúp cho bài ca tăng tính chất tượng hình nghệ thuật, ví như câu ca Em như cá lượn đầu cầu Anh về lấy lưới, người câu mất rồi Bài ca dao miêu tả một tình huống có ý nghĩa lớn vì nó nói về cái mốc quan trọng trong đời người. Nhanh chậm một chút thôi là mất thời cơ trong tình yêu hay những cơ hội khác trong cuộc sống. cách diễn đạt của bài ca này giúp cho cách diễn tả vừa cụ thể vừa mang ý nghĩa khái quát, giàu chất thơ. Trên đây, chúng tôi lấy ví dụ về biện pháp so sánh trong ca dao người Việt, bởi so sánh và ẩn dụ được người Việt sử dụng nhiều hơn cả trong ca dao. Với người Khmer, cách nói trực tiếp, tường thuật lại những suy nghĩ của mình in đậm trong ca dao. 276 bản dịch trong tay chúng tôi đang có, những liên từ “như, như thế, cũng thế” hầu như không xuất hiện, chủ yếu là biện pháp so sánh song hành. Ví như câu ca Hoa hồng Bat Đum Bon Hoa hồng Bat Đum Bon ơi ! Anh đã trở về Ôi hoa hồng mà anh thường thương nhớ, em đã đi đâu rồi Nếu anh có duyên được gặp hoa hồng Anh sẽ hết lòng chăm sóc vun tưới. [7, tr 725] Hay như một dị bản khác Anh nghe người ta nói em rất xinh đẹp Nếu anh có duyên gặp được hoa hồng Anh cố gắng chăm sóc vun tưới Anh mong hoa hồng hiểu được lòng anh [7, tr 726] Hình ảnh Hoa hồng Bat Đum Bon » chính là chỉ người con gái mà chàng trai thương nhớ. Đây là hình ảnh đẹp, rất giản dị và ngan ngát hương thơm. Cách gọi như thế đã làm tăng thêm phần quan trọng của người con gái, làm cho lời tỏ tình nhớ thương giá trị hơn. Trong ca dao Khmer, so sánh hình ảnh người con gái đẹp như hoa xuất hiện 34 lần trong các bài ca về tình yêu đôi lứa. Ngoài hoa hồng, còn cả những loài hoa khác như hoa Di, hoa xứ Xiêm Riệp, hoa đu đủ, hoa bông, hoa chuối đỏ, bông súng, bông sen…Như vậy, vẻ đẹp của người con gái Khmer vô cùng sống động, luôn được tôn vinh. Hình ảnh đàn chim với nhiều loài quen thuộc như con cò, con sáo, con đa đa, con bồ lông….cũng được sử dụng để so sánh với tình cảm vợ chồng, tình yêu đôi lứa - Con cò bay có cặp Con diều bay có đôi Em ơi, hai chúng mình bên nhau hạnh phúc [6, tr 524] - Đôi con sáo đang nhảy trên cành Hồn nhiên như tình yêu của em và anh [6, tr 526] Bên cạnh ca dao về tình yêu đôi lứa – tình cảm gia đình, ca dao lao động cũng xuất hiện biện pháp so sánh, với sự xuất hiện của liên từ “như”. Chúng tôi khảo sát được liên từ này xuất hiện 16 lần trong 276 bài ca – tuy không nhiều, nhưng cũng làm nên ấn tượng về cách nghĩ mộc mạc chân thành của người Khmer. Ví như câu ca Chàng trai Khmer sức khỏe như voi Nhổ cả mây rừng, nhổ cả tre làng Gặt cả cánh đồng lúa không biết mệt [52] Nó như muốn nứt Buồng giấu với bụi Chắc nó sẽ ngon Ngọt như mật ong Chặt rồi lại dú Để cúng tổ tiên [23, tr 78] Từ sức mạnh của con người đến thành quả lao động, người Khmer đều có cách nói so sánh rất bình dị, mộc mạc, không ví von xa xôi. Có lẽ nhờ hình ảnh so sánh gần gũi này, mà những bài ca được cất lên thành câu hát, điệu múa hết sức tự nhiên trong đời sống sinh hoạt người Khmer. Như vậy, ngoài cách nói trực tiếp quen thuộc, biện pháp so sánh cũng góp phần làm sinh động hơn nội dung của ca dao Khmer Nam Bộ. So với ca dao người Việt, tuy số lượng không nhiều bằng, nhưng ca dao Khmer Nam Bộ cũng làm nên dấu ấn riêng, đậm đà bản sắc.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOTRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘITRỊNH TỐ LOANNGHỆ THUẬT SO SÁNH TRONG TIỂU THUYẾTĐOẠN TUYỆT CỦA NHẤT LINHChuyên ngành Văn học Việt Nam hiện đạiMã số 60 22 01 21LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGỮ VĂNNgười hướng dẫn khoa học TS Trần Văn ToànHÀ NỘI - 2015LỜI CẢM ƠNLời đầu tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc nhất tớiTS. Trần Văn Toàn – Người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tác giảtrong suốt quá trình học tập và thực hiện luận giả trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu trường Đại học sư phạm HàNội, ban Chủ nhiệm khoa Ngữ Văn, các thầy cô giáo bộ môn đã tham giagiảng dạy, truyền đạt kiến thức, hướng dẫn khoa học, đóng góp ý kiến quýbáu và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tại trường cũng như quá trìnhthực hiện luận cùng tác giả xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã cổ vũ,động viên nhiệt tình và tạo điều kiện giúp đỡ mọi mặt để tác giả hoàn thànhtốt chương trình học tập và nghiên cứu đề tài khoa học Nội, tháng 10 năm 2015Tác giảTrịnh Tố LoanMỤC LỤCMỞ ĐẦU1. Lí do chọn đề Văn học Việt Nam hiện đại 1930- 1945 là dấu mốc quan trọngtrong toàn bộ tiến trình văn học nước nhà. Mặc dù chỉ tồn tại trong khoảng 15năm nhưng văn học Việt Nam hiện đại đã để lại cho hậu thế một khối lượngtác phẩm đồ sộ gắn liền với nó là những phong cách nghệ thuật độc đáo trongcả thơ lẫn văn xuôi. Trong văn học Việt Nam giai đoạn 1930- 1945, Tự lựcvăn đoàn là "nhóm quan trọng nhất và là nhóm cải cách đầu tiên của nền vănhọc Việt Nam hiện đại" Hoàng Xuân Hãn.Tự Lực văn đoàn là một tổ chức của các nhà văn chuyên nghiệp doNguyễn Tường Tam Nhất Linh khởi xướng và bắt đầu hình thành vào cuốinăm 1932, chính thức tuyên bố thành lập vào Thứ Sáu, ngày 2 tháng 3 năm1934 tuần báo Phong Hóa số 87. Đây là một tổ chức văn học đầu tiên của ViệtNam mang đầy đủ tính chất một hội đoàn sáng tác theo nghĩa hiện đại, và là mộttổ chức văn học đầu tiên trong lịch sử văn học của dân tộc Việt do tư nhân chủxướng. Với khoảng 10 năm 1932 - 1942 tồn tại, văn đoàn ấy với những sángtác văn học, hoạt động báo chí, xuất bản sách, trao giải thưởng, tạo nhiềuảnh hưởng đến văn học và xã hội Việt Nam ở thời kỳ Tự lực văn đoàn, Nhất Linh là người sáng lập, người điều hành,đồng thời cũng là cây bút trụ cột của nhóm. Mặc dù sáng tác không nhiều,nhưng Nhất Linh đã "vạch ra một con đường riêng", cách tân mạnh bạo trongcác sáng tác cả về nội dung và nghệ thuật, góp phần tạo danh tiếng cho tổchức văn học Nhất Linh và Tự lực văn đoàn "đã có những đóng góp lớn vàonghệ thuật tiểu thuyết và tính hiện đại của tiểu thuyết, đóng góp vào câu văncủa dân tộc với lối văn trong sáng và rất Việt Nam" Huy Cận. Một trongnhững đóng góp đó của Nhất Linh chính là nghệ thuật so nghiệp văn học của Nhất Linh đã được nhiều người quan tâmnghiên cứu. Tuy nhiên, trong số những công trình nghiên cứu về sự nghiệpvăn học của ông đã công bố, chưa có công trình nào tập trung tìm hiểu sâu về“Nghệ thuật so sánh trong tiểu thuyết của Nhất Linh”. Vì lẽ đó mà chúng tôilựa chọn đề tài này làm đối tượng nghiên cứu của luận Lịch sử vấn Nghiên cứu về Nhất LinhNgay từ khi mới ra đời, tác phẩm của Nhất Linh chưa bao giờ thôi hấpdẫn người đọc và các nhà nghiên cứu. Những công trình nghiên cứu về NhấtLinh khá phong phú và đa dạng, có thể điểm qua những công trình tiêu biểunhư sauCuốn Nhất Linh trong tiến trình hiện đại hoá văn học của Vu Gia củaNxb Văn hoá thông tin 1995, là tập hợp các bài nghiên cứu về cuộc đời, sựnghiệp văn học của Nhất Linh và nhóm Tự lực văn đoàn trong tiến trình hiệnđại hoá văn học Việt Nhất Linh - cây bút trụ cột của Tự Lực Văn Đoàn của nhiều tácgiả do Mai Hương tuyển chọn, biên soạn của Nxb Văn hoá Thông tin 2000 ấnhành, là tập hợp những bài nghiên cứu, những bài viết về cuộc đời và vănnghiệp của nhà văn Nhất Linh với ba phần Nhất Linh - phác thảo chân dungvà văn nghiệp. Tiếp cận thế giới nghệ thuật của Nhất Linh. Nhất Linh trongbạn bè, đồng nghiệp và người Anh em Nguyễn Tường Tam, Nhất Linh - ánh sáng và bóng tối củaKhúc Hà Linh, Nxb Thanh niên 2008 là cuốn khảo cứu về một số tác phẩm tiêubiểu của tự lực văn đoàn, về vùng đất và các tác giả Tự lực văn Tiến Quỳnh có cuốn Nhất Linh, Khái Hưng, Hoàng Đạo, ThạchLamTuyển chọn và trích dẫn những bài phê bình - bình luận văn học của cácnhà văn và các nhà nghiên cứu Việt Nam , Nxb Văn nghệ Tp. Hồ Chí Minh21999 đã giới thiệu những bài phê bình bình luận văn học của các nhà văn vàcác nhà nghiên cứu Việt Nam về phong cách sáng tác của các tác giả NhấtLinh, Khái Hưng, Hoàng Đạo, Thạch Nhất Linh con người và tác phẩm của Lê Cẩm Hoa, Nxb Văn học2000 giới thiệu một số bài viết về Nhất Linh Nguyễn Tường Tam. Tóm tắtvà trích một số tác phẩm tiêu biểu của Nhất Linh như Hai vẻ đẹp, Đoạn tuyệt,Lạnh lùng, Đôi bạn...Bên cạnh đó những công trình như Vấn đề chống lễ giáo phong kiếntrong tiểu thuyết của Nhất Linh Tác giả Nguyễn Thị Hương ; Ngôn ngữnghệ thuật của Nhất Linh trong các sáng tác trước năm 1945 Tác giả Lê ThịQuỳnh; Đặc điểm diễn ngôn trần thuật trong truyện ngắn của Nhất Linh vàKhái Hưng Tác giả Nguyễn Đăng Vy, Nam tính hóa nữ tính - đọc Đoạntuyệt của Nhất Linh từ góc nhìn giới tính và Diễn ngôn về giới tính và thipháp nhân vật Trường hợp Dũng trong Đoạn tuyệt của Nhất Linh của TrầnVăn Toàn … đã góp phần soi sáng những nét nghệ thuật nổi bật trong tiểuthuyết của Nhất từ cao trào đổi mới, Nhất Linh và những sáng tác của ông đã trởthành đối tượng nghiên cứu của một loạt những luận án, luận văn. Năm 1994,với đề tài “Quan niệm về con người trong tiểu thuyết của tự lực văn đoàn quaba tác giả Nhất Linh - Khái Hưng - Hoàng Đạo, Lê Thị Dục Tú đã miêu tảkhá thuyết phục những đóng góp độc đáo cũng như những hạn chế lịch sửtrong thế giới nghệ thuật của ba nhà văn tiêu biểu của Tự lực văn đoàn, đồngthời cho thấy vị trí quan trọng của ba nhà văn trong tiến trình văn học hiện đạicủa dân tộc. Luận án của Vũ Thị Khánh Dần Tiểu thuyết của Nhất Linhtrước cách mạng tháng Tám năm 1996 Viện văn học đã giới thiệu được vàinét về thời đại lịch sử, xã hội, con người và quan niệm văn chương của NhấtLinh, những tìm tòi và sáng tạo của Nhất Linh trong quá trình hiện đại hóa thể3loại tiểu thuyết và đặc biệt quan tâm tới tiểu thuyết luận đề. Luận án Tiến sĩcủa Đỗ Hồng Đức Nhân vật nữ trong tiểu thuyết của Nhất Linh và KháiHưng, năm 2010 đã tìm hiểu giá trị của nhân vật nữ trong tiểu thuyết củaNhất Linh và Khái Hưng thời kỳ Tự lực văn đoàn trên cả hai phương diệnnội dung và nghệ thuật nhằm làm rõ diện mạo của nhân vật nữ với những dấuấn đậm nét về tư tưởng và nhìn từ góc độ nghệ thuật thể hiện. Từ những côngtrình nghiên cứu về Nhất Linh có thể thấy tác phẩm của Nhất Linh đã đượcnghiên cứu ở các phương diện sau• Nghệ thuật xây dựng nhân vật dưới các góc độ Thi pháp, giới tính,chính trị, xã hội, triết học, mĩ học.• Vấn đề chống lễ giáo trong tiểu thuyết Nhất Linh ở nhiều bình diệnkhác nhau, khẳng định tư tưởng tiến bộ của nhà văn trong công cuộc đấutranh giải phóng cá nhân, đặc biệt là giải phóng người phụ nữ khỏi sự kiềmtỏa của lễ giáo phong kiến.• Nghiên cứu ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh để thấy sự vận độngcủa ngôn ngữ trước và sau khi tham gia Tự lực văn đoàn từ đó đánh giá mộtsố đặc sắc trong ngôn ngữ nghệ thuật của Nhất Linh.• Gần đây dưới sự soi chiếu của lý thuyết Diễn ngôn, các nhà nghiêncứu đã nghiên cứu tác phẩm của Nhất Linh từ góc nhìn Diễn ngôn để thấyđược xu hướng cách tân trong xây dựng nhân vật, cách tân trong ngôn ngữnghệ thuật của Nhất Linh nói riêng và Tự lực văn đoàn nói Nghiên cứu về nghệ thuật so Trong quá trình giao tiếp hàng ngày, để lời nói tăng thêm tính thuyếtphục, gợi cảm chúng ta thường sử dụng biện pháp so sánh như “Hoa cao hơnmẹ”, “mưa như trút nước”, “chậm như rùa”…. Việc dùng thủ pháp so sánh làmtăng tính hình tượng cho lời nói, đồng thời giúp cho quá trình tri nhận đối tượng4được cụ thể, rõ ràng hơn. Tuy nhiên, mục đích sử dụng biện pháp so sánh tronglời nói hằng ngày và trong tác phẩm văn chương có sự khác nhau. Để hiểu rõhơn những giá trị nghệ thuật của so sánh tu từ cần phân biệt so sánh tu từ Sosánh nghệ thuật và so sánh luận lí So sánh logic, ví dụ1 Tóc của Hoài dài như tóc của Hương. Khẩu ngữ2 Lần này là lần nàng về hẳn, như con chim bay về tổ cũ Đoạntuyệt, Nhất LinhTrong hai ví dụ trên thì ví dụ 1 là so sánh logic còn ví dụ 2 là so sánhtu từ. Chúng phân biệt nhau ở tính hình tượng, tính biểu cảm, tính dị loại vàmục đích của việc so sánh. Trong ví dụ 1, tóc của Hoài và tóc của Hương làhai đối tượng cùng loại - tóc, còn trong ví dụ 2 là hai đối tượng khác loạinàng - người được so sánh với chim - vật. So sánh trong ví dụ 1 nhằm đưara một phán đoán tác động vào nhận thức người đọc nên trung hòa sắc tháibiểu cảm, còn so sánh trong ví dụ 2 lại giàu tính hình tượng và biểu đọc sẽ thấy thú vị khi Nhất Linh so sánh Loan như con chim bay về tổcũ từ đó người đọc dễ dàng tưởng tượng ra niềm vui, sự hồi sinh của Loan khiđoạn tuyệt với gia đình chồng. Các đối tượng trong ví dụ 1 có thể hoán đổi vịtrí cho nhau mà nghĩa không thay đổi, còn các đối tượng của ví dụ 2 có thểhoán đổi vị trí cho nhau nhưng nghĩa hoặc sẽ thay đổi hoặc câu trở nên vô lí1 Tóc của Hương dài như tóc của Hoài +2 Như con chim bay về tổ cũ, lần này là lần nàng về hẳn.-Với những tiêu chí khác biệt như trên mà so sánh tu từ được xem làmột phương tiện hữu hiệu làm tăng thêm giá trị cho tác phẩm nghệ các tác phẩm của mình, Nhất Linh đặc biệt thích sử dụngnghệ thuật so sánh. Cấu trúc so sánh trong tác phẩm Nhất Linh luôn biến hóađa dạng, độc đáo và bất ngờ. Tất cả sự vật, hoạt động, trạng thái, tính chất, sựtình, sự việc… được Nhất Linh đưa vào trong trường so sánh của mình trở5thành đối tượng được so sánh. Song chưa có một công trình nào nghiên cứuchuyên sâu về nghệ thuật so sánh của Nhất Linh, mà mới chỉ có những ý kiếnđánh giá, đáng chú ý là các ý kiến sauTrong tiểu luận “Hạnh phúc trong tác phẩm Nhất Linh”, nhà nghiêncứu Đặng Tiến nhận thấy “trong những đoạn miêu tả thiên nhiên, ngoại giớicủa Nhất Linh có một chữ như, chữ như chìa khóa đưa vào không gian NhấtLinh, chữ như làm môi giới giữa sắc và không, giữa thực tế và cảm giác, giữangoại giới và nội tâm. Nhân vật của Nhất Linh sống trong không gian khôngphải của ngoại giới mà trong không gian của nội tâm. Có thể nói nhân vậtNhất Linh chiếm lĩnh thiên nhiên, ngoại giới bằng cảm giác, đồng hóa thiênnhiên trong cảm giác, trong một thế giới nội tâm phong phú và tinh tế”Hạnhphúc trong tác phẩm Nhất Linh, Đặng Tiến.Trong cuốn Nhất Linh - cây bút trụ cột của Tự lực văn đoàn, BạchNăng Thi nhận xét “… Cho nên văn Nhất Linh vừa rành mạch, trong sángvừa có nhạc điệu có hình ảnh. Nó diễn tả được những cảm giác tinh vi. Nó sửdụng các so sánh cụ thể, có khả năng tạo hình tượng và gợi cảm. Những cảnhdựng nên thường chỉ thoáng qua thôi và chỉ chiếm mấy dòng chữ nhưng lại ănnhịp với tâm trạng nhân vật”.Như vậy có thể thấy, trong các công trình nghiên cứu về Nhất Linh mớichỉ có những đánh giá khái quát, chưa tường giải, đi sâu phân tích các cấutrúc so sánh cụ thể để đánh giá năng lực sáng tạo của nhà văn cũng như đónggóp của Nhất Linh đối với quá trình hiện đại hóa ngôn ngữ trong tiểu thuyếthiện đại. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài“Nghệ thuật so sánhtrong tiểu thuyết Đoạn tuyệt của Nhất Linh” với mong muốn làm rõ thêm mộtkhía cạnh nghệ thuật được xem là góp phần quan trọng tạo nên sự thành côngtrong các sáng tác của Nhất Đối tượng và phạm vi nghiên cứu* Đối tượng nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu chủ yếu của luận văn là tìm hiểu nghệ thuật sosánh trong tiểu thuyết Đoạn Tuyệt của Nhất Linh - một trong những tác phẩmghi dấu ấn đậm nét của nhà văn trên văn đàn.* Phạm vi nghiên cứuVới đề tài này, luận văn tập trung khảo sát các cấu trúc so sánh trongtiểu thuyết Đoạn tuyệt của Nhất Linh, từ đó có những tìm tòi phát hiện đểđánh giá những đóng góp của Nhất Linh đối với quá trình hiện đại hóa ngônngữ Tiếng Đóng góp của luận vănLuận văn mong muốn cung cấp thêm một cách tiếp cận, lí giải tácphẩm văn chương từ góc độ ngôn ngữ mà cụ thể là nghệ thuật so sánh qua đógóp phần nhận diện sự vận động của văn xuôi Việt Nam nửa đầu thế kỉ nghiên cứu về ngôn ngữ nghệ thuật của Tự lực văn đoàn cũng như vănxuôi nghệ thuật đã có nhiều thành tựu quan trọng nhưng chủ yếu vẫn có tínhchất định tính. Luận văn hướng đến một nghiên cứu mang tính định lượngnhằm nhận thức một cách chính xác và tường giải hơn cho lĩnh vực này. Dochỗ hình thức và nội dung trong tác phẩm là một thể thống nhất nên nếu thựchiện tốt nhiệm vụ này, luận văn cũng sẽ đóng góp những kiến giải sâu sắc vềnhững giá trị nội dung và tư tưởng của tác Phương pháp nghiên cứuĐể nghiên cứu đề tài này, luận văn sử dụng những phương pháp nghiêncứu sau đây- Phương pháp liên ngành- Phương pháp đối chiếu, so ra luận văn còn sử dụng các thao tác nghiên cứu như- thống kê - phân phân tích - tổng Kết cấu luận vănGồm 3 chươngChương 1 Những vấn đề lí luận chungChương 2 So sánh với chức năng khắc họa những xung đột xã hộiChương 3 So sánh với chức năng miêu tả thiên nhiên và nhân vật8NỘI DUNGChương 1NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN Quan niệm chung về so sánh tu từĐể chiêm ngưỡng thế giới muôn màu con người chỉ cần “thức nhọn mọigiác quan” nhưng để nhận thức chúng thì chúng ta phải sử dụng đến các thao táccủa tư duy và so sánh là một trong những thao tác đầu tiên cần có. Hiểu mộtcách đơn giản, so sánh là đem đối chiếu sự vật này với sự vật khác nhằm tìm ranét tương đồng và khác biệt. Trong ngôn ngữ học, so sánh là một trong nhữngbiện pháp tu từ ngữ nghĩa có tác dụng nâng cao hiệu quả giao tiếp. Trong vănhọc, chất liệu chính lại là ngôn từ nên so sánh được coi là một biện pháp nghệthuật có vai trò kiến tạo hình ảnh, biểu tượng qua đó làm tăng hiệu quả thẩm mĩcho tác phẩm văn chương, thể hiện những nét độc đáo trong phong cách nghệthuật của nhà văn. Sự sáng tạo và năng lực của nhà văn thể hiện ở việc chiếmlĩnh thế giới khách quan để xây dựng thành hình ảnh, biểu tượng mang dấu ấnriêng của tác giả. Thông qua hình ảnh, biểu tượng của trường so sánh ở vế B cái được so sánh mà nhân vật trong tác phẩm được khắc họa rõ nét về cả ngoạihình và tính cách. Mặt khác, tìm hiểu nghệ thuật so sánh trong tác phẩm khôngchỉ giúp người đọc rung động trước cái hay, cái đẹp của ngôn từ mà còn có thểhiểu được những nội dung tư tưởng của tác phẩm, hiểu được những nét đặctrưng về văn hóa của thời đại - một trong những cơ sở để tiếp cận, giải mã tácphẩm văn chương một cách toàn diện, sâu về nghệ thuật so sánh, Cù Đình Tú trong Phong cách học và đặcđiểm tu từ tiếng Việt quan niệm "So sánh tu từ là cách công khai đối chiếuhai hay nhiều đối tượng cùng có một dấu hiệu chung nào đấy nét giốngnhau nhằm diễn tả một cách hình ảnh đặc điểm của một đối tượng"9[ Như vậy, so sánh chính là đối chiếu. Để quá trình so sánh xảy ra,người ta cần ít nhất hai đối tượng cùng tham gia và giữa hai đối tượng nàyphải có nét tương đồng. Đối chiếu để "diễn tả một cách hình ảnh đặc điểm củađối tượng" tức có nghĩa làm cho đối tượng trở nên rõ ràng hơn. Như thế, nộihàm của khái niệm trên không chỉ bao hàm phương thức so sánh tu từ mà cònbao hàm các kiểu so sánh logic. Định nghĩa trên của Cù Đình Tú chưa nêuđược chức năng thẩm mĩ của so sánh - một chức năng cần thiết mà nó phải cókhi trở thành phương tiện nghệ thuật của tác phẩm văn học. Tuy nhiên, trongcuốn sách này, ông cũng đã trình bày được nhiều kiểu so sánh cơ bản và bướcđầu chỉ ra được chức năng nhận thức và biểu cảm của so sánh tu bổ sung cho định nghĩa trên, trong cuốn Tiếng Việt tập II, NxbGiáo dục, năm 1995, tác giả Đinh Trọng Lạc phát biểu một cách rõ ràng, cụthể về so sánh tu từ "So sánh tu từ là biện pháp tu từ ngữ nghĩa trong đóngười ta đối chiếu hai hay nhiều đối tượng khác nhau nhưng giống nhau ởmột điểm nào đó chứ không đồng nhất hoàn toàn, để đem đến một cách trigiác mới mẻ về đối tượng" [ Đặc biệt, Nguyễn Thái Hòa và ĐinhTrọng Lạc trong công trình Phong cách học Tiếng Việt Nxb GD, 1995 mộtlần nữa khẳng định “So sánh là phương thức diễn đạt tu từ khi đem sự vậtnày đối chiếu với sự vật khác miễn là giữa hai sự vật có một nét tươngđồng nào đó, để gợi ra hình ảnh cụ thể, những cảm xúc thẩm mĩ trongnhận thức của người đọc và người nghe” [tr 190]. Như vậy, so sánh chính lànghệ thuật của ngôn từ nhằm "gợi ra những hình ảnh cụ thể, những cảm xúcthẩm mĩ trong nhận thức của người đọc và người nghe". Để hình tượng sốnglâu trong lòng người đọc, những cảm xúc thẩm mĩ mà so sánh tu từ mang lạiquả là quan trọng. Nó không chỉ dừng lại ở mức độ "cụ thể hóa" đối tượng,làm cho đối tượng dễ hình dung, dễ tri nhận, nó còn gợi lên trong lòng ngườiđọc điều mà họ luôn mong chờ khi đón đọc tác phẩm văn học là sau khi gấp10cuốn sách lại, hình tượng văn học đã bước ra ngoài tác phẩm, trở thành mộtphần trong tâm hồn Cấu trúc của so sánh tu từĐịnh nghĩa về so sánh, so sánh tu từ cũng như cấu trúc của so sánh cóđiểm chung khá thống nhất ở các nhà nghiên cứu. Tuy có chút khác nhau vềtên gọi, song hầu hết các công trình nghiên cứu đều thống nhất cấu trúc đầyđủ của so sánh tu từ gồm có 4 yếu Đinh Trọng Lạc, Bùi Minh Toán trong cuốn Tiếng Việt tập II, haitác giả đưa ra cấu trúc chung của các kiểu so sánh gồm 4 yếu tố chính+ Yếu tố 1 yếu tố được/ bị so sánh+ Yếu tố 2 Yếu tố chỉ phương diện so sánh+ Yếu tố 3 Yếu tố chỉ quan hệ so sánh+ Yếu tố 4 Yếu tố so sánh, là yếu tố được dùng làm chuẩn khi so một chút với cách chia trên là cách chia của Hữu Đạt trongPhong cách học tiếng Việt hiện đại, Nxb Khoa học Xã hội năm 1999. Đặcbiệt, cách chia của Đinh Trọng Lạc và Nguyễn Thái Hòa trong công trìnhPhong cách học Tiếng Việt Nxb Giáo dục 1995 có phần dễ hiểu, dễ áp dụngtrong nghiên cứu tác phẩm văn học. Tác giả cho rằng, trong cấu trúc so sánhgồm bốn yếu tố Cái so sánh CSS được gọi là yếu tố 1; Cơ sở so sánhCSSS được gọi là yếu tố 2 hay chính là phương diện so sánh; từ so sánhđược gọi là yếu tố 3 TSS và Cái được so sánh CĐSS là yếu tố luận văn này, chúng tôi chủ yếu dựa theo cấu trúc so sánh củatác giả Nguyễn Thái Hòa - Đinh Trọng Lạc và gọi tắt các yếu tố 1, 2, 3, 4 lầnlượt là AnxB. Cấu trúc đầy đủ của phép so sánh làCSSABuổi chiềuCSSSnquắt lạiTSSxnhư11CĐSSBmặt người ốm dậySau đây, chúng tôi sẽ tiến hành miêu tả lần lượt các yếu tố trong cấutrúc theo vị trí, hình thức cấu tạo từ loại và chức năng biểu hiện của Yếu tố 1 A - Cái so sánh CSS* Vị tríYếu tố 1 đứng trước ba yếu tố còn lại, đứng đầu câu, thường đứng ngaysau chủ ngữ hoặc thuộc về chủ ngữ. Tuy nhiên, tùy thuộc vào hình thức từloại của nó, kiểu câu, ý nghĩa biểu hiện mà nó có vị trí khác nhau trong dụ như muốn nhấn mạnh tới CSS, nó có thể được đảo vị trí xuống sau cáiđược so sánh CĐSSVí dụ 1 Như đám mây màu lam, khói vờn tỏa trên những nóc nhà."khói vờn tỏa trên nóc nhà" là CSS. "Như đám mây màu lam" là phôngnền, bối cảnh dùng để nổi bật CSS. Tuy nhiên, khi đảo trật tự như vậy, thuộctính "màu lam" của khói được nhấn mạnh, tạo hiệu quả rõ rệt trong tri nhận,cảm thụ nghệ thuật của người tiếp nhận. HoặcVí dụ 2Hãy sáng mãi niềm tin tươi ánh thépNhư quê em Gò Nổi, Kỳ LamHỡi em người con gái Việt NamNgười con gái Việt Nam - Tố HữuCSS ở đây là "Người con gái Việt Nam" - chị Lý được đảo vị trí xuốngsau CĐSS là "quê em Gò Nổi, Kỳ Lam" nhằm nhấn mạnh, ngợi ca đến thuộctính "niềm tin tươi ánh thép" mà chị Lý thừa hưởng từ quê hương tố CSS có thể biến mất khỏi cấu trúc so sánh hay biểu thức ngônngữ so sánh. Căn cứ vào ngữ cảnh câu văn mà người nghe, người đọc có thểnhận diện ra dụ 3 Cháu ra ngoài mà ngủ. Như cái chợNgười nghe, người đọc hiểu rằng Cảnh ở nơi người cháu đang tồn tạirất ồn ào "như cái chợ" không thích hợp với việc "ngủ". Tuy CSS có thể là12trong nhà, trong này, ngoài này... được ẩn đi nhưng người đọc vẫn có thểngầm hiểu được A hay CSS ở đây là gì.* Cấu tạo từ loạiCSS được cấu tạo bởi danh từ hoặc cụm danh từ; động từ hoặc cụmdanh động từ.+ Danh từ hoặc cụm danh từDanh từ là những từ chỉ sự vật người, vật, hiện tượng, khái niệm, đơnvị được chia thành nhiều loại với những chức năng riêng Danh từ chung,danh từ riêng; danh từ chỉ cái cụ thể, danh từ chỉ cái trừu tượng; Danh từ chỉhiện tượng; danh từ chỉ đơn vị...Ví dụ 4Cho tôi hôn bàn tay em lạnh ngắtCho tôi hôn bàn tay em nắm chặtÔi bàn tay như đôi lá còn xanhNgười con gái Việt Nam - Tố HữuCụm danh từ là phần kết hợp giữa danh từ và phụ ngữ. Tùy vào vị trícủa các phụ ngữ đứng trước hay sau danh từ được bổ sung ý nghĩa về sốlượng, vị trí, đặc điểm khác nhau.+ Động từ hoặc cụm động từĐộng từ là những từ chỉ hoạt động, trạng thái của sự vật. Tuy nhiên cónhững động từ vốn để chỉ hoạt động nhưng lại dùng để chỉ trạng thái hoặcngược dụ 5 "Một người lính quát một tiếng, thế là cả cái dòng người ấy tantác ra như một đàn ruồi ở sau mông con bò, lúc bị cái đuôi bò đập một cái vậy"Giông tố - Vũ Trọng PhụngCụm động từ là sự kết hợp giữa động từ và các phụ từ. Các phụ từ nàynếu đứng đằng trước nhằm bổ sung ý nghĩa về quan hệ thời gian, sự tiếp diễn13tương tự, sự khuyến khích, ngăn cản, khẳng định hoặc phủ định... Nếu đứngđằng sau động từ, nó giúp bổ sung cho động từ chi tiết về hướng, địa điểm,mục đích, nguyên nhân, phương tiện...Ví dụ 6 "Nghe lời có lý, cái bọn bốn năm chục người đương lôi thôi,lốc thốc cắm đầu cắm cổ bước đi một cách buồn rầu như đàn cừu ấy, bỗngbảo nhau đứng dừng cả lại"Vỡ đê - Vũ Trọng Phụng+ Cụm danh động từ hay cụm chủ - vịCụm danh động từ được cấu tạo bởi sự kết hợp giữa danh từ hay cụmdanh từ và động từ tạo thành một cụm chủ - vị hoàn chỉnh, giữ chức năng làtrạng ngữ, chủ ngữ hoặc vị ngữ trong dụ 7 "Ông già lắc đầu thất vọng như phải có việc với một thằngngu, một kẻ hoàn toàn bỏ đi nên nguây nguẩy"Lấy nhau vì tình - Vũ Trọng Phụng* Chức năngKhi CSS là danh từ hoặc cụm danh từ, nó giữ vai trò là chủ ngữ trongcâu, làm chủ thể của những đặc điểm, hành động được miêu tả, so sánh ởtrong có thể biểu thị những đối tượng cụ thể, có thể tri giác, cảm giácđược một cách nhanh chóng, rõ ràng như người, vật, hành động cụ dụ 8Súng nổ rung trời giận giữNgười lên như nước vỡ bờĐất nước - Nguyễn Đình ThiCSS cũng có thể biểu thị những đối tượng trừu tượng như ý niệm, kháiniệm, tình cảm14Ví dụ 9Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rétTình yêu ta như cánh kiến hoa vàngNhư xuân đến chim rừng lông trở biếcTiếng hát con tàu - Chế Lan Viên Yếu tố 2 - Cơ sở so sánh n* Vị tríTrong cấu trúc so sánh, CSSS là thuộc tính của CSS. Nó có thể là trạngthái, hành động, tính chất của CSS. Và nó cũng là phần giao nhau giữa CSS vàCĐSS. Yếu tố 2 thường đứng ngay sau yếu tố 1, trước từ dùng để so sánh và cáiđược dùng để so sánh. Tuy nhiên yếu tố 2 cũng có thể được đảo lên đầu, đượcđưa xuống cuối cấu trúc so sánh hoặc có thể biến mất cùng với dụ 1Người giai nhân bến đợi dưới cây giàTình du khách thuyền qua không buộc chặtXuân DiệuKhi bị ẩn đi, người tiếp nhận vẫn nhận thấy vùng giao thoa thuộc tính giữathực thể so sánh và cái được so sánh Với người giai nhân và bến đợi thì đó chínhlà sự thủy chung, đợi chờ, mòn mỏi; với tình du khách và thuyền qua không buộcchặt đó chính là sự hờ hững, phiêu lưu, thiếu thủy chung, dễ thay đổi...Trong thực tế, CSSS hay phương diện so sánh thường khuyết thiếucùng với thực thể được so sánhVí dụ 2Như diều gặp gióNhư nước vỡ bờNhư muối bỏ bểThành ngữhoặc khuyết thiếu cùng với từ chỉ kết quả so sánh như ví dụ 1 ở Hình thức cấu tạoBởi là thuộc tính của A, chỉ trạng thái, tính chất, hành động của A nênCSSS khi xuất hiện ở hình thức cấu tạo là động từ hoặc tính từ.+ Động từVí dụ3Như đỉnh non cao tự giấu mìnhTrong rừng xanh lá ghét hư vinhChỉ lo muôn mối như lòng mẹCho hôm nay và cho mai sauBác ơi - Tố HữuĐộng từ "tự giấu mình", "ghét hư vinh" ngầm chỉ và ngợi ca đức tínhgiản dị, không thích phô trương, không ưa hào nhoáng và ghét hư vinh củaBác câu văn, cơ sở so sánh khi là động từ, cùng với trạng ngữ củacâu, nó cũng chỉ ra được thời gian diễn ra sự so dụ 4Anh đội viên mơ màngNhư nằm trong giấc mộngMinh HuệTừ ngữ "mơ màng" chỉ hành động đang xảy ra ngay tại thời điểm khiđược Bác Hồ đi dém chăn, người đội viên sung sướng lâng lâng ngỡ mìnhđang ở trong mơ.+ Tính từVí dụ 5Bác lớn như trời đất của taYêu từng ngọn lúa mỗi nhành hoa...Bác ơi - Tố Hữu16* Chức năngCSSS cho biết phương diện, phạm vi, khía cạnh của sự vật, hiện tượng,khái niệm, hành động... được so sánh. Nói cách khác, CSSS là một phần củayếu tố 1, biểu hiện thuộc tính, hành động của CSS và nhiều khi, nó hợp nhấtvới CĐSS như trong ví dụ sauTìm em như thể tìm chimChim ăn bể bắc đi tìm bể đôngCa daoĐồng thời, CSSS còn cho thấy vùng tương đồng giữa A và B trong cấutrúc so sánh. Đôi khi, CSSS có thể được ẩn đi, người đọc dựa vào nét tươngđồng giữa hai yếu tố 1 và 2 để xác định cơ sở so sánh. Kiểu so sánh ẩn điCSSS được các nhà nghiên cứu như Lê Anh Hiền, Cù Đình Tú, Đinh TrọngLạc... gọi là kiểu so sánh chìm. Tuy khó nắm bắt nhưng "đứng về mặt nộidung biểu hiện thì so sánh tu từ chìm tạo điều kiện cho sự liên tưởng rộng rãihơn với so sánh nổi, nó kích thích sự làm việc của trí tuệ và tình cảm nhiềuhơn so sánh nổi" [37; Yếu tố 3 - Từ dùng để so sánh xYếu tố 3 có thể đứng giữa hai thực thể A và B trong câu văn hoặc đứngở đầu câu nhưVí dụ 1 Giống như vệt khói nhờ, nắng vờn qua những màu xanh bóngloáng của một dãy xóm làng cây cối im lìm.Đôi mắt - Nam CaoSong, yếu tố này luôn luôn đứng trước cái được dùng để so sánh B. Đốivới những biểu thức so sánh thiếu B, từ dùng để so sánh thường được kết hợpvới các từ "ấy", "đấy".Ví dụ 2 Cha nói giỏi. Nó còn hơn cả ví dụ trên, từ chỉ kết quả so sánh "hơn cả" không đứng trướcCSS. Trong câu thứ hai, CSS bị khuyết thiếu, căn cứ vào ngữ cảnh câu văntrước mà người tiếp nhận có thể hiểu rằng Nó còn giỏi hơn cha của Hình thức cấu tạoTừ dùng để so sánh được cấu tạo bởi động từ hoặc kết từ.+ Động từ giống, không giống, tựa, hơn, kém, là... có nghĩa biểu thị sựngang bằng, đồng nhất; không ngang bằng, không đồng nhất, mức độ khôngngang bằng... về hình dáng, màu sắc, tính chất+ Kết từ như biểu thị mối quan hệ gắn kết giữa hai hay nhiều đốitượng có chung nét tương đồng về tính chất, mức độ, cách thức, hình thức...* Vai tròTừ dùng để so sánh hay từ chỉ kết quả so sánh cho phép người tiếpnhận biết được sự đồng nhất hay khác biệt của thực thể được so sánh và cáidùng để so sánh. Để biểu thị sự giống nhau, tương đồng nhau, bằng nhauphép so sánh thường dùng các từ ngữ như giống, giông giống, hơi giống,giống hệt, giống như hai giọt nước, giống như in, hao hao giống, giống nhưđúc; như , như thể, như là, hệt như, tựa như, như hệt, y như, tựa hồ, hồ như,na ná; là; bằng, xem bằng, tầy, bao nhiêu - bấy nhiêu, ... hay các ngữ kết cấukiểu phủ định của phủ định như khác gì, không kém gì, chẳng khác gì, khôngkhác, không khác gì, chẳng khác chi, không thua, không thua gì, chẳng kém,kém gì, chẳng kém gì...Ví dụ 3 Con nhà tông không giống lông cũng giống dụ 4 Cuộn len như quả cầu xanh đang lăn những vòng chậm rãi.Ý Nhi - Người đàn bà ngồi đanĐể biểu thị sự khác biệt, chênh lệch, hơn kém, người ta thường dùngcác từ ngữ có ý nghĩa phủ định kết hợp với các từ ở trên hoặc dùng các từ saukhác, nhất - nhì, hơn, kém, không thể nào so sánh được, hơn cả, hơn tất cả,hơn hết thảy, hơn hết, hơn ai hết, không gì hơn, nào bằng, hơn mọi, không cóai hơn thế, chẳng đâu, chẳng ai sánh bằng, nhất....18Ví dụ 5 Xứ Nam nhất chợ Bằng VồiXứ Bắc Vân Khánh, xứ Đoài Hương CanhCa daoTuy nhiên, ở nhiều công trình nghiên cứu hiện nay, từ kết quả so sánh,để cụ thể hơn, người nghiên cứu đã chia các từ dùng để so sánh thành cácnhóm nhỏ sau+ Từ chỉ sự tương ứng, tương đồng như, tựa như, giống...+ Từ chỉ mức độ hơn kém, ngang bằng hơn, kém, nhất, bằng, vừa...+ Từ chỉ sự hô ứng bao nhiêu...bấy nhiêuVí dụ 6Qua cầu ngả nón trông cầuCầu bao nhiêu nhịp em sầu bấy nhiêuCa daoNỗi sầu muộn của người con gái tỉ lệ thuận với số lượng nhịp cầu, qua cặpso sánh hô ứng, nỗi buồn dường như được cụ thể hơn, nhân lên nhiều hơn.+ Từ chỉ sự tăng tiến càng... càngVí dụ 7Bà Typn càng lạy van, nó càng thản nhiên.Số đỏ - Vũ Trọng PhụngQua cặp từ so sánh tăng tiến "càng ... càng", hành động của Xuân TócĐỏ tỉ lệ thuận với sự lạy van của bà Typn cho thấy mức độ giả tạo của bà vàsự trơ tráo của Xuân rất ăn khớp, rất hợp gu với tế, trong luận án Tiến sĩ của Trần Thị Oanh, Hành động so sánhcủa người Việt Năm 2014, các cặp từ bao nhiêu, bấy nhiêu đều được xét đếntrong so sánh đồng nhất, không tách riêng rẽ như trong cách chia trên. Tuynhiên theo chúng tôi, cách hợp nhất như thế cũng rất có lý bởi mỗi mức độ củahành động, trạng thái hay tính chất của thực thể được so sánh gần như ngang19bằng về mức độ với hành động, tính chất, trạng thái của thực thể dùng để sosánh. Vì vậy, trong luận văn này, chúng tôi giữ nguyên cách phân chia ban cấu trúc so sánh, từ dùng để so sánh hay từ biểu thị kết quả sosánh ở trên có thể được thay thế bởi dấu câu như dấu ""; ","; "-".... Đối vớinhững trường hợp này, thường thì CSSS hay phương diện so sánh cũng bịtriệt tiêu. Song, hai yếu tố chính là CSS và CĐSS được giữ dụ 8Người giai nhân bến đợi dưới cây giàTình du khách thuyền qua không buộc chặtXuân DiệuThay vì nói "Người giai nhân như bến đợi dưới cây già/ Tình du kháchnhư thuyền qua không buộc chặt" thì từ dùng để so sánh ở đây đã bị thay thếbởi dấu "" làm cho câu thơ bị chia ra, ngắt nhịp đồng thời cũng để cho ngườiđọc có thể hình dung được hai vế so sánh rất cô đọng, hàm súc.[22/ Yếu tố 4 - Cái được so sánh CĐSS BCái được so sánh hay chính là bối cảnh, là phông nền, là yếu tố đượcdùng làm chuẩn để so sánh. Giữa cái được so sánh và cái dùng làm chuẩn đểso sánh luôn có mối quan hệ tương đồng hoặc khác biệt.* Vị tríCĐSS có thể đứng trước CSS và luôn đi sau từ dùng để so sánh. Tùyvào từng ngữ cảnh và ý muốn nhấn mạnh của câu nói mà B có thể đứng trướchay sau A.* Hình thức cấu tạoCĐSS có thể được cấu tạo bởi danh từ, cụm danh từ, cụm C-V hoặcđộng dụ 1Cày đồng đang buổi ban trưaMồ hôi thánh thót như mưa ruộng càyCa dao20Ví dụ 2 Một mạng lớn giết đi một mạng nhỏ, êm nhẹ như hơi chiềulặng lờ sang.Truyện gã chuột bạch -Tô HoàiVí dụ 3Lão cười như mếu.Lão Hạc - Nam Cao* Vai tròCĐSS là cái được dùng làm chuẩn và thường không thể vắng mặttrong cấu trúc so sánh, quyết định chủ yếu đến giá trị của phép so cũng thường là những thực thể, hành động, trạng thái, tính chất gầngũi nhằm giúp người đọc, người nghe có thể dễ dàng hình dung về lời nói hàng ngày và nhất là trong văn chương nghệ thuật, CĐSS cóvai trò đặc biệt quan trọng trong việc phản ánh tư duy nghệ thuật của tácgiả. Nó mang dấu ấn cảm xúc, thái độ của tác giả, góp phần khẳng địnhphong cách riêng độc đáo của tác thể có một hoặc nhiều hành động, trạng thái được mang ra làmchuẩn để đối chiếu, so sánh với một hoặc nhiều thực thể. Người ta gọi đó làcấu trúc so sánh dạng mở rộng. Những CĐSS ở cấu trúc mở rộng thường cónhững nét tương dụ 4Đàn ông nằm với đàn ôngNhư gốc, như gác, như chông, như chàĐàn ông nằm với đàn bàNhư lụa, như lĩnh, như hoa trên cànhCa daoTrong lời ca dao trên, việc "đàn ông nằm với đàn ông" được so sánhvới hàng loạt những danh từ có sự tương đồng "gốc gác", "chông chà" nhằm21đặc tả sự khô khan, thiếu cảm xúc, bất hợp lý. Ngược lại với điều đó là sựtươi mới, mát mẻ, êm ái, đầy xúc cảm như "lụa", "lĩnh", "hoa trên cành" khi"đàn ông nằm với đàn bà". Thông qua cách so sánh mở rộng, thực thể được sosánh trở nên rõ ràng, dễ nắm bắt Phân loại so sánh tu Tiêu chí phân loạiCó nhiều tiêu chí để phân loại so sánh tu từ song các nhà nghiên cứuchủ yếu phân loại nó dựa trên cấu trúc so sánh để phân thành hai loại so sánhchìm và so sánh nổi. Một số nhà nghiên cứu lại chia so sánh thành các kiểudựa vào từ ngữ dùng để so sánh mà có các loại như so sánh ngang bằng và sosánh hơn kém. Nhà nghiên cứu Đào Thản lại chia so sánh tu từ dựa vào mụcđích của phép so sánh. Theo như tác giả Đào Thản trong Từ ngôn ngữ chungđến ngôn ngữ nghệ thuật, NXb Khoa học Xã hội, 1988, và công trình nghiêncứu của Searle so sánh có các kiểu sau+ So sánh để giải thích+ So sánh để miêu tả+ So sánh để biểu lộ tình cảm+ So sánh để đánh giá+ So sánh liên tiếp+ So sánh phát triển+ So sánh hơn kém+ So sánh đặc biệtNhư trên, có thể thấy, bốn kiểu đầu dựa vào chức năng, ý nghĩa, mụcđích biểu hiện của ngôn ngữ để phân chia kiểu so sánh tu từ; bốn kiểu sau dựavào cấu trúc hay biểu thức ngôn ngữ so sánh để phân như Searle, các hành động ngôn ngữ đều nhằm tới các mục đíchnhư tái hiện, kể, thông tin, điều khiển, biểu cảm và tuyên bố. Biểu thức ngôn22
Mặc cho tất cả những khác biệt, nghệ thuật và thời trang đang hòa quyện, đan xen hơn bao giờ hếtNgười mẫu trình diễn trong giai điệu Picasso Baby của Jay Z giữa 75 tác phẩm điêu khắc và tranh do Lagerfeld thai nghén từ những biểu tượng huyền thoại như ngọc trai, chai nước hoa, hoa camellia, logo hai chữ C…Nhiều người thường tôn vinh sự thưởng thức nghệ thuật là uyên thâm trong khi trớ trêu thay thời trang lại được hiểu là thứ phù phiếm. Thực tế, từ những năm 1930, thời trang đã từng bước đến với miền đất nghệ thuật. Và giờ đây, hơn khi nào hết, khoảng cách giữa hai lĩnh vực này đã trở nên vô cùng nhạt trang là một hình thức nghệ thuậtNhiều người lạc quan hy vọng rằng không lâu nữa nghệ thuật sẽ thu nạp thêm một bộ môn mới là thời trang. Nhà thiết kế Zandra Rhodes tin rằng thời trang là một hình thức nghệ thuật. Bà nói“Tôi không nghĩ những thứ được thiết kế ra này khá thiết thực nên khác biệt với nghệ thuật. Bạn có thể nói một bức tranh được tạo ra để treo lên tường là nghệ thuật nhưng nếu nó là dạng bích họa, gắn với một phần của bức tường, chẳng lẽ khi ấy nó không phải là nghệ thuật nữa bởi vì nó thực dụng?Nghệ thuật giờ đây không chỉ liên quan đến cái đẹp. Vậy bạn có thấy thời trang – thứ luôn xoay quanh cái đẹp dù không phải ai cũng đồng tình về khái niệm cái đẹp – thích hợp hơn, mang tính nghệ thuật hơn là những thứ vô nghĩa mà người ta coi là ý tưởng nghệ thuật. Nếu bạn nghĩ theo hướng đó, nghệ thuật có thể đứng sang một bên nhường chỗ cho thời trang vẫn luôn nỗ lực tiến lên đảm nhiệm vai trò của nghệ thuật”.Sau các nghệ sỹ Stephen Sprouse và Takashi Murakami, Louis Vuitton đã có cuộc hợp tác đầy ấn tượng với “nữ hoàng chấm bi” Yayoi KusamaSự giao thoa giữa hai lĩnh vực thời trang và nghệ thuật không phải là hiện tượng mới. Năm 1937, nhà tạo mốt trứ danh Elsa Schiaparelli đã cùng họa sỹ tài ba Salvador Dalí làm nên một chiếc đầm dạ tiệc theo phong cách siêu thực in hình con tôm bằng lụa organza và lông ngựa tổng hợp. Ba mươi năm sau, Yves Saint Laurent tạo nên chiếc đầm suôn đi vào lịch sử thời trang với những ô kẻ như trên tranh của Piet tình giữa nghệ thuật và thời trangKhông thể phủ nhận thời trang may đo cao cấp haute couture đã chuyển tải được những ý tưởng sáng tạo độc đáo lên nền canvas căng trên chiếc khung tuyệt đẹp – cơ thể của phụ nữ. Điều đó ấn tượng không kém bất cứ tác phẩm điêu khắc hay hội họa danh giá những thiết kế lấy cảm hứng từ kiến trúc, Iris Van Herpen còn thường có lối trình diễn mang đầy tính nghệ thuậtThời trang ứng dụng ready-to-wear cũng tỏ ra không hề thua kém. Trong show diễn xuân hè 2014 tại Milan, Miuccia Prada đã hợp tác với sáu nghệ sỹ đương đại để tạo ra bức tranh tường trang trí cho sàn catwalk. Hình ảnh được tạo ra chính là cảm hứng cho những mẫu đầm và túi nổi bật nhưng dễ ứng dụng trong bộ sưu tập của bà. Gần hai tuần sau đó tại Paris, Karl Lagerfeld đã biến sảnh triển lãm ở cung điện Grand Palais thành không gian mang phong cách một hội chợ nghệ thuật cho buổi diễn Spring – Summer 2014 của Chanel. Một số bức vẽ được trang trí bằng những tấm ván theo phong cách của nghệ sỹ John McCracken, một số khác được đóng khung như tác phẩm của các danh họa bậc trái sang thiết kế của Dolce & Gabbana, Iris Van Herpen, PradaCoco Chanel từng so sánh thời trang với kiến trúc bởi cả hai đều chú trọng đến các tỷ lệ cân xứng. Đó không phải là mối liên quan duy nhất giữa thời trang với môn nghệ thuật này. Tại Tuần lễ Thời trang Milan Xuân Hè 2014, Dolce & Gabbana đã tái hiện hình ảnh kiến trúc của Sicily cổ đại. Những mẫu đầm được in hình những công trình điêu tàn, còn gót giày mô phỏng theo những cây cột của một ngôi đền cổ. Các công trình kiến trúc cũng xuất hiện đầy ấn tượng trên nhiều mẫu in kỹ thuật số của Mary Katrantzou mà gần đây là trong bộ sưu tập Resort 2014 với hình ảnh những tòa chung cư ở Sao tương trợ giữa thời trang và nghệ thuậtMitchell Oakley Smith, đồng tác giả cuốn sách Art/Fashion in the 21th Century, bình luận “Những cuộc bắt tay với thời trang chính là cách để các nghệ sỹ đưa danh tiếng ra thế giới. Tôi không nghĩ Murakami sẽ có được tiếng tăm như hiện giờ nếu không phải nhờ cuộc hợp tác với Louis Vuitton”. Sự kết giao với nghệ thuật đã giúp thời trang tiến gần đến ngưỡng cửa nghệ thuật và ngược lại, Smith cho rằng chính thời trang đã giúp nghệ thuật trở nên hợp mốt lãm The Glamour of Italian Fashion 1945–2014Các tín đồ thời trang mua trang phục lấy ý tưởng từ nghệ thuật như một cách sưu tầm, lưu giữ nghệ thuật. Và như thế, các cửa hàng đang dần trở thành gallery mỹ thuật. Xa hơn nữa, những thiết kế thời trang cũng đã tìm được đường vào các bảo tàng, trưng bày và được chiêm ngưỡng như tác phẩm nghệ thuật thực thụ những triển lãm như Alexander McQueen và gần đây nhất là Wedding Dresses 1775–2014, The Glamour of Italian Fashion 1945–2014 hay Cartier Style and History…Có lẽ những nỗ lực ấy của thời trang đến một lúc nào đó sẽ khiến giới nghệ thuật hàn lâm phải ngả mũ tiếp ấy – Bây GiờJIL SANDER Mẫu áo sợi dệt có chân dung Picasso năm 2012 có giá đô-la Mỹ và đang xuất hiện với giá hời đô-la trên SAINT LAURENT Năm 1965, bộ đầm Mondrian giá – franc. Năm 2011, một phiên bản đã bán vơi giá lên tới bảng MIYAKE Áo xếp pli in tranh phụ nữ khỏa thân Pleats Please năm 1996 có giá 175 đô-la Mỹ, còn bây giờ đã lên đô-la trên Diễm Trinh – Ảnh Tư liệu
nghệ thuật so sánh